Nguyễn Xuân Vinh
Nguyễn Xuân Vinh | |
---|---|
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 2/1958 – 7/1962 |
Cấp bậc | -Đại tá (2/1958) |
Tiền nhiệm | -Đại tá Trần Văn Hổ |
Kế nhiệm | -trung tá Huỳnh Hữu Hiền |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 10/1957 – 2/1958 |
Cấp bậc | -Trung tá (10/1957) |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Tư lệnh | -Đại tá Trần Văn Hổ |
Nhiệm kỳ | 10/1956 – 10/1957 |
Cấp bậc | -Thiếu tá (10/1956) |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Nhiệm kỳ | 1/1955 – 10/1956 |
Cấp bậc | -Đại úy (1/1955) |
Vị trí | Quân khu Thủ đô |
Thông tin chung | |
Danh hiệu | Toàn Phong |
Quốc tịch | Hoa Kỳ Việt Nam Cộng hòa |
Sinh | 3 tháng 1 năm 1930 (90 tuổi) Yên Bái, Việt Nam |
Nghề nghiệp | Quân nhân, Giáo sư |
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | Công Giáo |
Gia quyến | -Các em: Nguyễn Xuân Chúc Nguyễn Thị Bạch Yến Nguyễn Thị Hoài Thanh Nguyễn Thị Kim Oanh Nguyễn Xuân Huy Nguyễn Thị Thanh Nga |
Cha | Nguyễn Xuân Nhiên |
Mẹ | Đỗ Thị Thảo |
Học vấn | -Tú tài toàn phần -Cử nhân Toán học -Tiến sĩ Khoa học Không gian -Tiến sĩ Toán học |
Học sinh trường | -Trường Trung học Đệ nhất và Đệ nhị cấp tại Hà Nội -Trường Võ khoa Thủ Đức Trường Võ bị Không quân Salon Provence tại Pháp -Đại học Khoa học ở Marseille, Pháp -Trường Đại học Colorado, Hoa Kỳ -Trường Đại học Khoa học Sorbone, Paris, Pháp. |
Quê quán | Bắc Kỳ |
Binh nghiệp | |
Phục vụ | Việt Nam Cộng hòa |
Thuộc | Quân đội Việt Nam Cộng hòa |
Năm tại ngũ | 1951-1962 |
Cấp bậc | Đại tá Không quân |
Đơn vị | Công binh Việt Nam Cộng hòa Không lực Việt Nam Cộng hòa |
Chỉ huy | Quân đội Quốc gia Quân đội Việt Nam Cộng hòa |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam |
Nguyễn Xuân Vinh (sinh năm 1930), nguyên là sĩ quan Không quân cao cấp của Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Đại tá. Xuất thân từ khóa Sĩ quan Trừ bị đầu tiên được Chính phủ Quốc gia Việt Nam mở ra ở miền Nam Việt Nam vào đầu thập niên 50 của Thế kỷ trước. Ông nguyên là Tư lệnh thứ hai của Quân chủng Không quân Việt Nam Cộng hòa. Ông cũng là Giáo sư Tiến sĩ, Viện sĩ chuyên ngành Kỹ thuật Không gian người Mỹ gốc Việt nổi tiếng trên thế giới. Năm 1962, ông là người Việt Nam đầu tiên và cũng là người đầu tiên ở Đại học Colorado được cấp bằng Tiến sĩ Khoa học Không gian[1] sau khi ông thực hiện thành công nghiên cứu công trình tính toán quỹ đạo tối ưu cho Phi thuyền do NASA tài trợ. Những lý thuyết của ông đã góp phần quan trọng đưa các Phi thuyền Apollo lên được Mặt trăng thành công đồng thời được ứng dụng vào việc thu hồi các Phi thuyền con thoi trở về Trái đất an toàn.[2] Ông còn là nhà Nhà văn với bút danh Toàn Phong với nhiều tác phẩm nổi tiếng được xuất bản.
Tiểu sử và Binh nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Ông sinh ngày 3 tháng 1 năm 1930 trong một gia đình khá giả tại Yên Bái, miền Bắc Việt Nam, là con trai trưởng. Cha ông là Nguyễn Xuân Nhiên. Mẹ ông là người Nam Định.[3]. Ông có nhiều em trai và em gái, tiểu biểu là tiến sĩ toán học Nguyễn Xuân Huy, kĩ sư Nguyễn Xuân Chúc (công tác và làm việc cho Việt Nam Dân chủ Cộng hòa), nhà thơ Nguyễn Thị Hoài Thanh... Năm 1950, ông tốt nghiệp Trung học Phổ thông 2 cấp chương trình Pháp tại Hà Nội với văn bằng Tú tài toàn phần (Part II).
Từ khi còn nhỏ ông đã là một người có năng khiếu toán. Ông tham gia viết sách từ rất sớm. Khi còn đang là học sinh, ông đã có sách được xuất bản với cuốn sách giáo khoa Bài tập hình học không gian. Cuốn sách đã trở thành tài liệu tham khảo và học vấn quan trọng thời bấy giờ.
Tháng 9 năm 1951, thi hành lệnh động viên của Quốc trưởng Bảo Đại, ông nhập ngũ vào Quân đội Quốc gia, được theo học tại trường Sĩ quan Trừ bị Nam Định, khai giảng ngày 1 tháng 10 cùng năm. Ngày 1 tháng 6 năm 1952, tốt nghiệp với cấp bậc Chuẩn úy và được phân bổ vào ngành Công binh. Cuối năm, ông xin chuyển sang ngành Không quân và được đi du học tại Học viện Không quân ở Salon-de-Provence, Pháp (École de l'Air). Đầu năm 1954, ông tốt nghiệp với bằng phi công 2 động cơ và bay phi cụ, đồng thời ông được thăng lên cấp Thiếu úy. Sau đó ông lưu trú và phục vụ chuyên ngành tại Pháp và Maroc. Trong thời gian này ông ghi danh học Đại học và thi đậu bằng Cử nhân toán ở Đại học Marseille (Mác-Xây).
Đầu năm 1955, khi Quân đội Pháp chính thức bàn giao cơ sở và trang thiết bị của ngành Không quân lại cho Quân đội Quốc gia, ông được lệnh trở về Việt Nam và được thăng cấp Trung úy, phục vụ trong Bộ tư lệnh Không quân. Cuối năm 1955, ông được thăng cấp Đại úy làm Trưởng phòng Nhân viên trong Bộ Tư lệnh Không quân, Tháng 10 năm 1956, sau khi Thủ tướng Ngô Đình Diệm lên làm Tổng thống của nền Đệ nhất Cộng hòa, ông được thăng cấp Thiếu tá làm Tham mưu phó tại Bộ tư lệnh Không quân. Ngày Quốc khánh 26 tháng 10 năm 1957, ông được thăng cấp Trung tá và được bổ nhiệm chức vụ Tham mưu trưởng Không quân do Đại tá Trần văn Hổ[4] làm Tư lệnh. Tháng 2 năm 1958 ông được bổ nhiệm chức vụ Tư lệnh Không quân, ngay sau đó được thăng cấp Đại tá tại nhiệm. Ngày 27 tháng 2 năm 1962, hai sĩ quan phi công là Phạm Phú Quốc[5] và Nguyễn Văn Cử[6] điều khiển 2 chiếc Khu trục cơ thả bom Dinh Độc lập, ông bị liên đới trách nhiệm nên Tổng thống Diệm đã cách chức Tư lệnh Không quân của ông. Cùng năm này, ông xin giải ngũ và đi du học ở Hoa Kỳ.[1] Ngay sau đó, Trung tá Huỳnh Hữu Hiền[7] thay thế ông làm Tư lệnh Không quân.
Nghiên cứu khoa học[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 1962, ông đến Hoa Kỳ để bắt đầu sự nghiệp Khoa học của mình khi mới 32 tuổi. Năm 1965, ông là người đầu tiên được cấp bằng Tiến sĩ về Khoa học Không gian tại Đại học Colorado.[2] Ba năm sau, ông được làm giảng sư (Associate Professor) tại Đại học Michigan. Năm 1972, ông được phong hàm giáo sư (Professor) tại Viện Đại học Michigan. Cũng trong năm này ông lấy tiếp bằng Tiến sĩ Quốc gia toán học tại Đại học Sorbonne, Paris, Pháp.[1]
Năm 1982, ông là giáo sư (Chair Professor) của ngành Toán ứng dụng tại Đại học Quốc gia Thanh Hoa (National Tsing Hua University) ở Đài Loan.[8] Hai năm sau, năm 1984, Giáo sư Nguyễn Xuân Vinh là người Hoa Kỳ thứ ba và là người Châu Á đầu tiên được bầu vào Viện Hàn lâm Quốc gia Hàng không và Không gian Pháp (Académie Nationale de l'Air et de l'Espace). Đến năm 1986, ông trở thành Viện sĩ chính thức của Viện Hàn lâm Không gian Quốc tế (International Academy of Astronautics).[9]
Trong nhiều năm ông đã được mời tham gia thuyết trình thỉnh giảng tại nhiều Đại học lớn và các Hội nghị Quốc tế nhiều nơi trên Thế giới bao gồm Mỹ, Canada, Anh, Pháp, Áo, Đức, Ý, Hà Lan, Thụy Sĩ, Na Uy, Thụy Điển, Hungary, Israel, Nhật, Trung Quốc, Đài Loan và Úc.[9]
Năm 1999, ông nghỉ hưu, ông đã được Hội đồng Quản trị (Board of Regents) tại Đại học Michigan phong tặng chức Giáo sư Danh dự ngành Kỹ thuật Không gian (Professor Emeritus of Aerospace Engineering) vì công lao đóng góp cho khoa học và giáo dục.[1]
Gia đình[sửa | sửa mã nguồn]
- Thân phụ: Cụ Nguyễn Xuân Nhiên (1904-1950)[10]
- Thân mẫu: Cụ Đỗ Thị Thảo (1909-2002) [11] (sinh hạ 11 người con, giáo sư Nguyễn Xuân Vinh là con thứ 2 và là trưởng nam)
- Bào tỷ: Nguyễn Thị Bính (đã mất)
- Bào đệ: Nguyễn Xuân Chúc (sinh 1932), Nguyễn Xuân Đăng (đã mất), Nguyễn Xuân Quang (đã mất), Nguyễn Xuân Huy (sinh 1944)
- Bào muội: Nguyễn Thị Bạch Yến, Nguyễn Thị Hoài Thanh (1936-2020), Nguyễn Thị Kim Oanh, Nguyễn Thị Thanh Nga, Nguyễn Thị Minh Nguyệt (đã mất).
- -Giáo sư Nguyễn Xuân Vinh có vợ và 4 người con, hiện định cư ở Hoa Kỳ.
Ngoài ra thân phụ ông có người vợ kế là Đỗ Thị Huyền (1920-1998), chính là em ruột của Đỗ Thị Hảo, có với nhau 4 người con: Nguyễn Thị Băng Tâm, Nguyễn Thị Vân Khanh, Nguyễn Thị Sinh và Nguyễn Chí Bảo.
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Cha của ông là Nguyễn Xuân Nhiên, liệt sĩ hy sinh năm 1950 thời Chiến tranh Đông Dương [12].
Em trai là Nguyễn Xuân Chúc [13], sinh ngày 30 tháng 9 năm 1932 tại Hải Phòng. Ông Chúc là kỹ sư cầu đường, tốt nghiệp Đại học Gia thông Vận tải Hà Nội. Trái ngược với anh trai Nguyễn Xuân Vinh, ông Nguyễn Xuân Chúc tham gia Việt Minh và công tác trong chính quyền Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Ngoài ra người em trai khác là Nguyễn Xuân Huy, sinh năm 1944, hiện đang công tác tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam [14]. Người em gái Nguyễn Thị Hoài Thanh là nhà thơ nổi tiếng, sinh năm 1936, đã mất năm 2020 tại Hải Phòng [15].
Ngày 19 tháng 10 năm 2016, ông đã được Đức cha Đa Minh Mai Thanh Lương, Giám mục Công giáo người Việt đầu tiên tại Hoa Kỳ, làm phép Thanh Tẩy gia nhập Đạo Công giáo tại Nhà thờ Saint Bonaventure Church ở Huntington Beach, California. Ông lấy Tên Thánh là Anphongsô. Ông cũng được lãnh nhận bí tích Thêm Sức do Giám mục Mai Thanh Lương ban trong Thánh lễ với sự hiện diện của gia đình thân quyến và các bạn hữu lâu năm của ông.[16]
Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]
- Năm 1994: Mechanics and Control of Flight Award presented do American Institute of Aeronautics and Astronautics tặng.[1]
- Năm 1996: "Excellence 2000 Award" của Pan Asian American Chamber of Commerce
- Năm 2000: Giáo sư Nguyễn Xuân Vinh được bầu vào Viện Hàn lâm Quốc tế du hành vũ trụ và Viện Hàn lâm Hàng không và Vũ trụ Quốc gia Pháp. Ông được chọn là một trong những người xuất sắc của Hoa Kỳ Pan Asian American Chamber of Commerce tại Washington, DC.[1]
- Năm 2006: "Giải thưởng Dirk Brouwer" về Cơ học Du hành Không gian của Hội Du hành Không gian Hoa Kỳ (American Astronautical Society)
Hội Khuyến Học ở Saint Louis, Missouri, đề ra giải thưởng hàng năm tên là giải thưởng "Truyền thống Nguyễn Xuân Vinh" để khuyến khích học sinh ở địa phương.[17]
Tác phẩm[sửa | sửa mã nguồn]
Tác giả Nguyễn Xuân Vinh đã xuất bản ba cuốn sách và hơn 100 bài báo kỹ thuật trong lĩnh vực toán học, astrodynamics, và tối ưu hóa quỹ đạo (trajectory optimization). Ông Vinh cũng từng là biên tập viên trong khoảng thời gian dài 20 năm cho tạp chí lưu trữ cho Học viện vũ trụ Quốc tế (the archival journal for the International Academy of Astronautics). Giáo sư Vinh nguyên là chủ tịch hội đồng chấm luận án tiến sĩ (chaired the doctoral committees) cho 30 nghiên cứu sinh, nhiều người trong số họ hiện nay đang là giáo sư của các Hiệp hội uy tín của Hoa Kỳ, các trường Đại học các trường học hoặc các hiệp hội nhà khoa học hàng đầu trong ngành công nghiệp hàng không vũ trụ.[1]
Khoa học[sửa | sửa mã nguồn]
Ông đã viết hàng trăm tiểu luận về toán, động học không gian (Astrodynamics) và tối ưu hóa quỹ đạo (Trajectory optimization). Các sách viết bao gồm:
- Hypersonic and Planetary Entry Flight Mechanics. 1980. Vinh, N. X.; Busemann, A.; Culp, R. D. University of Michigan Press.
- Optimal Trajectories in Atmospheric Flight 1981. Vinh N. X., Studies in Astronautics 2, Elsevier Scientific Publishing Company, Amsterdam.
- Flight Mechanics of High-Performance Aircraft. 1993. Nguyen X. Vinh. Cambridge Aerospace Series. ISBN 052134123X[18]
Văn chương[sửa | sửa mã nguồn]
- Gương Danh Tướng, 1956.
- Đời Phi Công, 1959. Truyện dài, Giải thưởng Văn chương Toàn quốc năm 1961 (Việt Nam Cộng hòa)
- Theo Ánh Tinh Cầu, 1991. Truyện ký sự.[9]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b c d e f g Nguyen Xuan Vinh Aerospace Engineering Education, Research & Invention, University of Colorado Boulder
- ^ a b Những người Việt thành đạt ở NASA, Báo Vnexpress
- ^ Tiểu sử giáo sư Nguyễn Xuân Vinh
- ^ Đại tá Trần Văn Hổ sinh năm 1928 tại Chợ Lớn, có tên Quốc tịch Pháp là Paul, tốt nghiệp khóa 2 Võ bị Quốc gia Huế.
- ^ Trung úy Phạm Phú Quốc sinh năm 1935 tại Đà Nẵng (nguyên quán Quảng Nam), tốt nghiệp Trường đào tạo Hoa tiêu Không quân Marrkech, Maroc, Bắc Phi (thuộc địa Pháp). Tháng 4 năm 1965, là Trung tá Không đoàn trưởng Không đoàn 23 chiến thuật, trong một phi vụ oanh kích miền Bắc, phi cơ trúng đạn phòng không, ông tử trận tại vùng trời Nghệ An, Hà Tĩnh, Bắc Việt, được truy thăng Đại tá.
- ^ Trung úy Nguyễn Văn Cử, về sau là Trung tá phục vụ ở phòng Kỹ thuật Điện toán tại Bộ Tư lệnh Không quân.
- ^ Trung tá Huỳnh Hữu Hiền sinh năm 1930, tốt nghiệp khóa 1 Võ khoa Thủ Đức và trường đào tạo Hoa tiêu Marrakech, Maroc, Bắc Phi. Về sau lên cấp Đại tá tại nhiệm. Năm 1963 giải ngũ chuyển sang lái máy bay Hàng không dân dụng VNCH, mất năm 2017 tại Hoa Kỳ.
- ^ Giáo sư Nguyễn Xuân Vinh[liên kết hỏng], Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
- ^ a b c Nhàvawn Toàn Phong Nguyễn Xuân Vinh với "Đời phi công", vietnamdaily
- ^ Cụ Nguyễn Xuân Nhiên thường gọi là ông Phán Nhiên. Sinh thời, ông lập gia đình với 2 chị em ruột, bà chị là Đỗ Thị Thảo và bà em là Đỗ Thị Huyền (1920-1998). Bà Huyền sinh hạ được 4 người con (1 trai, 3 gái): Nguyễn Thị Băng Tâm, Nguyễn Thị Vân Khanh, Nguyễn Thị Sinh và Nguyễn Chí Bảo.
- ^ https://sites.google.com/site/nguyenxuanfamily/famtree_nxnhien
- ^ https://sites.google.com/site/nguyenxuanfamily/famtree_nxnhien
- ^ https://sites.google.com/site/nguyenxuanfamily/nxchuc
- ^ https://sites.google.com/site/nguyenxuanfamily/famtree_nxnhien
- ^ https://vanhaiphong.com/ngon-gio-doi-om-thanh-pho-hat-ca/
- ^ Giáo sư Nguyễn Xuân Vinh gia nhập Đạo Công giáo, Báo Công giáo
- ^ Phỏng vấn Giáo sư Nguyễn Xuân Vinh
- ^ Giáo sư Nguyễn Xuân Vinh nói về những đóng góp của mình trong ngành không gian,Đài Châu Á Tự Do
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Trần Ngọc Thống, Hồ Đắc Huân, Lê Đình Thụy (2011). Lược sử Quân lực Việt Nam Cộng hòa.
- "Gia phả dòng họ Nguyễn Hành Quần", xã Nam Dương, huyện Nam Trực, tỉnh Nam Định.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
- Nguyen Xuan Vinh, aerospace scientist and military man Lưu trữ 2007-01-05 tại Wayback Machine
- XUAN VINH NGUYEN
- IN THE TWILIGHT OF MY CAREER AS AN EDUCATOR -- Nguyen Xuan Vinh, Ph.D., D.Sc. Lưu trữ 2016-10-25 tại Wayback Machine
- GS Nguyễn Xuân Vinh Lưu trữ 2007-03-29 tại Wayback Machine
- GIÁO SƯ TOÀN PHONG NGUYỄN XUÂN VINH: MỘT NHÀ TOÁN HỌC NGHỆ SĨ
- Vietnamese Pride - Nguyen Xuan Vinh
- Toàn Phong Nguyễn Xuân Vinh - Một Nhà Giáo, Một Văn Sĩ
- Nói chuyện với Gs Nguyễn Xuân Vinh về hành trình Đức Tin của ông, về tôn giáo và khoa học của Lm Trần Công Nghị 25/10/2016, vietcatholic
- Sinh 1930
- Nhân vật còn sống
- Người Yên Bái
- Phi công Quân lực Việt Nam Cộng hòa
- Đại tá Quân lực Việt Nam Cộng hòa
- Người Mỹ gốc Việt
- Nhà vật lý Mỹ
- Nhà toán học Mỹ
- Nhà toán học Việt Nam
- Giáo sư gốc Việt
- Sinh viên Đại học Sorbonne
- Nhà khoa học Việt Nam
- Nhà khoa học Việt Nam Cộng hòa
- Nhà khoa học kỹ thuật gốc Việt
- Nhà văn Việt Nam
- Nhân vật trong chiến tranh Việt Nam
- Tín hữu Công giáo Việt Nam
- Người cải sang Công giáo
- Người họ Nguyễn tại Việt Nam
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét