Thanh Nga
Đối với các định nghĩa khác, xem Thanh Nga (định hướng).
Thanh Nga | |
---|---|
Sinh | Juliette Nguyễn Thị Nga 31 tháng 7, 1942 Tây Ninh |
Mất | 26 tháng 11, 1978 (36 tuổi) Quận 1, Sài Gòn |
Nguyên nhân mất | Bị sát hại |
Quốc gia | Việt Nam |
Nghề nghiệp | Nghệ sĩ Diễn viên |
Năm hoạt động | 20 năm + |
Nổi tiếng vì | Cải lương |
Quê quán | Tây Ninh |
Phối ngẫu | Nguyễn Minh Mẫn Phạm Duy Lân |
Con cái | Hà Linh |
Cha mẹ |
|
Người thân | Năm Nghĩa (cha dượng) Bảo Quốc (em cùng mẹ khác cha) Hữu Châu (cháu ruột) Hữu Lộc (cháu ruột) |
Giải thưởng | 1958: Giải Thanh Tâm 1984: Nghệ sĩ Ưu tú (truy tặng) |
Thanh Nga (1942–1978) là nghệ sĩ cải lương tài sắc nổi tiếng của Việt Nam. Bà được mệnh danh là "Nữ hoàng sân khấu" của miền Nam Việt Nam thời điểm lúc bấy giờ.[1]
Mục lục
[ẩn]Cuộc đời và sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Bà tên thật Juliette Nguyễn Thị Nga, sinh ngày 31 tháng 7 năm 1942, quê quán ở Tây Ninh. Cha của bà là Nguyễn Văn Lợi, mẹ của bà là Nguyễn Thị Thơ, tức bà bầu Thơ, trưởng đoàn hát Thanh Minh Thanh Nga nổi tiếng một thời. Thanh Nga là một Phật tử, có pháp danh Diệu Minh.
Thanh Nga kết hôn hai lần, lần đầu với ông Nguyễn Minh Mẫn (sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa), lần sau làm vợ thứ (không chính thức) với ông Phạm Duy Lân tức hiệu là Đổng Lân vì ông đã từng giữ chức Đổng Lý Văn phòng của Bộ Thông tin trong Đệ Nhị Cộng hòa của Việt Nam Cộng hòa (luật sư). Bà có một con trai (với ông Lân) là Phạm Duy Hà Linh (sinh 1973, nay là nghệ sĩ hài kịch).[2]
Gia đình Thanh Nga còn có nhiều nghệ sĩ nổi tiếng như:
- Bầu Thơ (mẹ ruột)
- Năm Nghĩa (cha dượng)
- Bảo Quốc (em cùng mẹ khác cha)
- Hữu Châu (cháu ruột, con nghệ sĩ Hữu Thìn)
- Hữu Lộc (cháu ruột, con nghệ sĩ Hữu Thìn)
- Hà Linh (con trai) [3]
Bà bị sát hại cùng chồng ngày 26 tháng 11 năm 1978 tại nhà ở đường Ngô Tùng Châu, quận Nhất (nay là đường Lê Thị Riêng) Thành phố Hồ Chí Minh[4], được an táng tại nghĩa trang Chùa Nghệ sĩ [5]. Bà được Nhà nước truy tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú năm 1984 (theo Quyết định số 44-CT do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ký ngày 25/1/1984).
Giải thưởng tiêu biểu[sửa | sửa mã nguồn]
- 1958: Giải Thanh Tâm triển vọng (vai sơn nữ Phà Ca, vở Người vợ không bao giờ cưới)
- 1966: Giải Thanh Tâm xuất sắc (vai Giáng Hương, vở Sân khấu về khuya)
- 1984: Truy phong Danh hiệu Nghệ sĩ Ưu tú.
- 2007: Một bộ phim tài liệu về cuộc đời và sự nghiệp diễn xuất của Bà đã được cựu diễn viên – nhà báo Lê Quang Thanh Tâm thực hiện với tên gọi "Nữ hoàng sân khấu Thanh Nga" qua giọng đọc của Bạch Tuyết do Đạo diễn Võ Văn Thanh Trí dàn dựng và Hãng phim MDC Entertainment thâu và dựng.
- 2015: Một con đường được vinh dự mang tên bà, đó là Đường Thanh Nga thuộc khu dân cư Gia Hòa, phường Phước Long B, Quận 9, TP Hồ Chí Minh.
Các vai diễn nổi bật[sửa | sửa mã nguồn]
Cải lương[sửa | sửa mã nguồn]
- Áo cưới trước cổng chùa (vai Xuân Tự)
- Bên cầu dệt lụa (vai Quỳnh Nga)
- Bông hồng cài áo (vai Nga )
- Bóng tối và ánh sáng (vai Vân)
- Bọt biển (vai Mía)
- Chuyện tình An Lộc Sơn (vai Dương Thái Chân)
- Con gái chị Hằng (vai Trinh)
- Đoạn tuyệt (vai Loan)
- Đời cô Lựu (vai Kim Anh)
- Đôi mắt người xưa (vai Diệp Thúy)
- Gió ngược chiều (vai Hoàng hậu Mã Nhi Nương Bửu)
- Hoa Mộc Lan tùng chinh (vai Hoa Mộc Lan)
- Khói sóng tiêu tương (vai Bàng Lộng Ngọc)
- Nắng sớm mưa chiều (vai Tuyết Vân)
- Ngã rẽ tâm tình (vai Uyên)
- Người vợ không bao giờ cưới (vai Sơn nữ Phà Ca)
- Ni cô Diệu Thiện (vai Diệu Thiện)
- Nửa đời hương phấn (vai Hương)
- Phạm Công – Cúc Hoa (vai bé Nghi Xuân)
- Phụng Nghi Đình (vai Điêu Thuyền)
- Sân khấu về khuya (vai Giáng Hương)
- Sau ngày cưới (vai Bà mẹ cách mạng)
- Sông dài (vai Lượm)
- Tấm lòng của biển (vai Thanh)
- Thái hậu Dương Vân Nga (vai Dương Vân Nga)
- Tiếng hạc trong trăng (vai Xuyên Lan)
- Tiếng trống Mê Linh (vai Trưng Trắc)
- Xử án Bàng Quý Phi (vai Bàng Quý Phi)
Ca cổ[sửa | sửa mã nguồn]
- Quả tim bất diệt
- Hoa mua trắng
- Dưới bóng từ bi
- Lan và Điệp
- Hồi chuông Thiên Mụ
- Mái tóc thề
- Mưa rừng (Tác giả: Huỳnh Anh)
- Thành Đô ơi giã biệt
- Bông sen
- Người chồng lý tưởng
Phim ảnh[sửa | sửa mã nguồn]
Thanh Nga cũng tham gia nhiều bộ phim, đáng chú ý nhất là:
- Đôi mắt người xưa (vai Diệp Thúy)
- Hai chuyến xe hoa
Loan mắt nhung (vai Xuân – 1970)[sửa | sửa mã nguồn]
Sợ Vợ Mới Anh Hùng (1974)
Đứa Con Trong Lửa Đỏ (1975)
Một Thoáng Đam Mê
- Mùa thu cuối cùng (1971)
- Bụi Phấn Hồng
- Vết thù trên lưng ngựa hoang (1971)
- Lan và Điệp (vai Lan – 1971)
- Xa lộ không đèn (vai Liễu – 1972)
- Sau giờ giới nghiêm (vai Nhàn – 1972)
- Người cô đơn [6] (1972)
- Nắng chiều (cô gái Huế) (1973)
- Triệu phú bất đắc dĩ (1973)
- Năm vua hề về làng (1974)
- Quái nữ Việt Quyền Đạo
- Thương muộn
- Tìm lại cuộc đời (1977)
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Nữ hoàng sân khấu Thanh Nga lên phim Linh Lan, VietNamNet Cập nhật lúc 08:27, Thứ Hai, 04/06/2007 (GMT+7)
- ^ Những người tình cũ của Thanh Nga VnExpress 5/6/2004 | 09:52 GMT+7
- ^ Số phận con trai cố nghệ sĩ Thanh Nga - Kỳ 1: 'Số nhọ' gấp ba người khác, Thanh Niên, 24/11/2016
- ^ “Con trai Thanh Nga vẫn ám ảnh mẹ bị sát hại sau 37 năm”. Cảnh Sát Toàn Cầu. Ngày 6 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2015.
- ^ .Nữ hoàng cải lương Thanh Nga, rfa.org
- ^ Bí mật cuộc đời "Nữ hoàng sân khấu Thanh Nga"
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét